Tin Công đoàn Đường sắt Việt Nam.

QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI NGHỈ HẰNG NĂM THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2019

Thứ Bảy, 23/01/2021, 07:54

Từ ngày 01/01/2021 Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2019 chính thức có hiệu lực thi hành. Ban Biên tập tổng hợp, giới thiệu các vấn đề liên quan đến việc nghỉ hằng năm (nghỉ phép) của người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ năm 2021 theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:

   1. Số ngày được nghỉ hằng năm
   Căn cứ quy định tại Điều 113, 114 Bộ luật Lao động 2019 thì:
   (1) Trường hợp NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì thời gian được nghỉ hằng năm như sau:
   - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
   - 14 ngày làm việc đối với NLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
   - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
   Trường hợp NLĐ đã làm việc cho một người sử dụng lao động trong thời gian dài, thì cứ 05 năm làm việc cho một    người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
   Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có thời gian làm việc cho doanh nghiệp X tính đến hết ngày 31/12/2020 là 11 năm 7 tháng theo HĐLĐ không xác định thời hạn (làm việc trong điều kiện bình thường), thì trong năm 2021 Ông A có 14 ngày nghỉ phép năm.
   (2) Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để có số ngày được nghỉ hằng năm. 
   Ví dụ: Ông Trần Văn B giao kết HĐLĐ với công ty Y, thời hạn là 01 năm, tính từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 30/6/2021. Số tháng làm việc thực tế trong năm 2021 của ông B tại công ty Y là 06 tháng. Như vậy, số ngày nghỉ phép của ông B trong năm 2021 tại công ty Y là 06 ngày.
   (3) Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
   (4) Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu NLĐ tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
 
 
   2. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm
   Căn cứ quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ bao gồm:
   - Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động.
   - Thời gian thử việc nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
   - Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
   - Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
    Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
   - Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
   - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
   - Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
   - Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.
   - Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động. 
   3. Tiền lương của ngày nghỉ hằng năm
   Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ được hưởng nguyên lương theo HĐLĐ tại thời điểm NLĐ nghỉ hằng năm đối với thời gian nghỉ hằng năm.
   4. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường khi nghỉ hằng năm
   Theo quy định tại Khoản 6 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì khi nghỉ hằng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và NLĐ tự thỏa thuận, thống nhất.
   5. Trường hợp thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm
   Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
   Tiền lương làm căn cứ trả cho NLĐ trong trường hợp này là tiền lương theo HĐLĐ của tháng trước liền kề tháng NLĐ thôi việc, bị mất việc làm.
   6. Trường hợp được ứng lương
   Khi NLĐ nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể: “Khi nghỉ hằng năm, NLĐ được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”
                                                                                                              N.Đ.T
 
Ý kiến bạn đọc:
Đang tải nội dung.....
Gửi bình luận của bạn



Vi trí 1
Vị trí 3
Vị trí 5

...

   

Công đoàn Đường sắt Việt Nam "Đoàn kết - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - việc làm - đời sống; vì quyền lợi của người lao động, vì sự phát triển bền vững và từng bước hiện đại của Đường sắt Việt Nam

Địa chỉ liên kết

Vị trí 5