Tin Công đoàn Đường sắt Việt Nam

10 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CÔNG ĐOÀN

Thứ Năm, 28/11/2024, 18:07

Sáng ngày 27/11/2024, kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Công đoàn (sửa đổi) với tỷ lệ tán thành 92.48%.

Luật Công đoàn (sửa đổi) có 10 điểm mới sau đây:
1. Mở rộng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người làm việc không có quan hệ lao động (Điều 5). Theo đó, tại khoản 1 Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn quy định: “Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn”, bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động. Đồng thời, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 4 giải thích từ ngữ “nghiệp đoàn cơ sở” là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, tập hợp những người làm việc không có quan hệ lao động, cùng ngành, cùng nghề hoặc những người lao động đặc thù khác.
2. Mở rộng quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài (Điều 5)
Luật Công đoàn quy định những nội dung mang tính nguyên tắc về điều kiện, quyền gia nhập Công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài tại khoản 2 Điều 5. Theo đó, người lao động là công dân nước ngoài “làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên” thì được gia nhập và hoạt động công đoàn “tại công đoàn cơ sở”; người lao động là công dân nước ngoài không có quyền thành lập công đoàn và không làm cán bộ công đoàn. Việc gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài sẽ được quy định cụ thể tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Quy định quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (Điều 6)
Điều 6 Luật Công đoàn (sửa đổi) quy định mang tính nguyên tắc về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; đồng thời, giao Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện để bảo đảm linh hoạt. Theo đó, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp, tự nguyện tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam. Thẩm quyền xem xét, công nhận việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam thuộc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương. Khi được công nhận việc gia nhập Công đoàn Việt Nam, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp đương nhiên chấm dứt hoạt động với tư cách tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp. Người lao động là thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì được công nhận là đoàn viên công đoàn.
4. Bổ sung nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam và làm rõ hơn nguyên tắc, nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn (Điều 7, Điều 9)
Luật Công đoàn (sửa đổi)  đã bổ sung tại khoản 1 Điều 9 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam là “hợp tác, phối hợp với người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tổ chức Công đoàn” nhằm bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản. Đồng thời, làm rõ hơn nguyên tắc, nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn tại Điều 9. Hợp tác quốc tế về công đoàn.
5. Quy định cụ thể hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam (Điều 8)
 Luật Công đoàn (sửa đổi) xác định và phân định rõ “Công đoàn Việt Nam” với “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Theo đó, Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở. Trong đó, cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 
Quy định cụ thể hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam bao gồm 4 cấp. Đồng thời, quy định mô hình tổ chức của công đoàn dược xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật.
6. Bổ sung và quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10)
Điều 10 Luật Công đoàn (sửa đổi) đã bổ sung và làm rõ hơn các hành vi bị nghiêm cấm theo hướng: (1) Phân loại nhóm hành vi một cách rõ ràng theo các tiêu chí cụ thể; (2) Quy định chi tiết hơn các hành vi. Bên cạnh các hành vi có tính chất phân biệt đối xử, can thiệp thao túng; các hành vi liên quan đến đóng, quản lý sử dụng kinh phí công đoàn (không đóng, chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định), nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái quy định của pháp luật.v.v. cũng được bổ sung vào các hành vi bị nghiêm cấm.
7. Quy định cụ thể hơn quyền, trách nhiệm đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động (Điều 11). Theo đó, bổ sung quy định về quyền, trách nhiệm “chăm lo” như: Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan để phục vụ đoàn viên công đoàn, người lao động theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động chăm lo, nâng cao đời sống, văn hoá, tinh thần; động viên, khen thưởng, hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn và các hoạt động chăm lo khác cho đoàn viên công đoàn và người lao động .v.v. Bổ sung sung quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động bảo đảm đồng bộ với hệ thống pháp luật. Khẳng định “Công đoàn Việt Nam là tổ chức duy nhất đại diện của người lao động ở cấp quốc gia trong quan hệ lao động”.
8. Bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của Công đoàn (Điều 16, Điều 17)
Luật Công đoàn (sửa đổi) đã quy định tại Điều 16. Giám sát của Công đoàn (bao gồm tham gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát và hoạt động chủ trì giám sát); Điều 17. Phản biện xã hội của Công đoàn để phù hợp, thống nhất với các quy định của Đảng, các Luật có liên quan và phù hợp với thực tiễn hoạt động công đoàn trong tình hình mới.
Bên cạnh hoạt động tham gia giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tại khoản 2 Điều 16 Luật Công đoàn đã bổ sung, quy định cụ thể về hoạt động chủ trì giám sát mang tính xã hội của Công đoàn, bao gồm nguyên tắc, hình thức, quyền, trách nhiệm của Công đoàn, quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát.
9. Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn (Điều 30)
Điều 30 Luật Công đoàn (sửa đổi) bổ sung quy định các trưởng hợp được xem xét miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi gặp khó khăn, phù hợp với tình hình thực tiễn và nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp. Trên cơ sở thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ quy định về việc miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn.
10. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn (Điều 31, Điều 33, Điều 34)
Theo đó, Luật Công đoàn đã sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ chi của tài chính công đoàn tại khoản 2 Điều 31 bảo đảm rõ ràng, phù hợp với thực tiễn của hoạt động đoàn, như: bổ sung các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên, người lao động thuê; nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tổ chức công đoàn; hỗ trợ cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật; hỗ trợ công đoàn cơ sở nơi được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn.v.v.
Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện việc phân cấp thu, phân phối kinh phí công đoàn tại khoản 4 Điều 31. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý, sử dụng tài chính công đoàn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Công đoàn sau khi thống nhất với Chính phủ tại khoản 5 Điều 31.
Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý sử dụng tài chính công đoàn tại khoản 4 Điều 33.
Bổ sung quy định Kiểm toán nhà nước, định kỳ hai năm một lần, thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm Tổng Liên đoàn báo cáo Quốc hội và thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại khoản 5 Điều 33. 
Làm rõ hơn khái niệm, việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công đoàn, theo đó, xác định rõ đối tượng tài sản công đoàn được quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; đối tượng tài sản công đoàn được quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Tổng Liên đoàn.
 
Minh Tâm 
 
 
 
 
 
 
Ý kiến bạn đọc:
Đang tải nội dung.....
Gửi bình luận của bạn



Vi trí 1
Vị trí 3
Vị trí 5

VĂN HÓA VNPT

   

Công đoàn Đường sắt Việt Nam "Đoàn kết - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - việc làm - đời sống; vì quyền lợi của người lao động, vì sự phát triển bền vững và từng bước hiện đại của Đường sắt Việt Nam

Địa chỉ liên kết

Vị trí 5